Scholar Hub/Chủ đề/#saccharomyces cerevisiae/
Saccharomyces cerevisiae là một loài nấm men đơn bào thuộc nhóm sinh vật nhân thực, được sử dụng rộng rãi trong làm bánh, ủ bia và nghiên cứu sinh học. Đây là sinh vật mô hình điển hình trong công nghệ sinh học và sinh học phân tử nhờ hệ gen đơn giản và dễ biến đổi.
Saccharomyces cerevisiae là gì?
Saccharomyces cerevisiae là một loài nấm men thuộc nhóm nấm đơn bào, thường được biết đến như là “nấm men bánh mì”. Đây là sinh vật nhân thực đầu tiên được con người thuần hóa để sử dụng trong các quy trình lên men truyền thống như làm bánh mì, ủ bia và sản xuất rượu vang. Ngoài ra, Saccharomyces cerevisiae còn đóng vai trò trung tâm trong nghiên cứu sinh học phân tử và công nghệ sinh học hiện đại.
Loài nấm này được xem là sinh vật mô hình điển hình cho nghiên cứu di truyền học, sinh học tế bào và sinh học hệ thống do có hệ gen đơn giản, dễ biến đổi di truyền và có tốc độ sinh trưởng nhanh. Đây cũng là sinh vật nhân thực đầu tiên có bộ gen được giải mã toàn bộ vào năm 1996.
Phân loại khoa học
- Giới: Fungi (Nấm)
- Ngành: Ascomycota
- Lớp: Saccharomycetes
- Bộ: Saccharomycetales
- Họ: Saccharomycetaceae
- Chi: Saccharomyces
- Loài: Saccharomyces cerevisiae
Đặc điểm sinh học
Saccharomyces cerevisiae có kích thước trung bình khoảng 5–10 micromet, hình cầu hoặc hình bầu dục. Tế bào có thể sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi (budding), trong đó một tế bào con được hình thành từ tế bào mẹ. Trong điều kiện khắc nghiệt, chúng có thể trải qua chu kỳ sinh sản hữu tính để tạo thành bào tử (ascospore).
Bộ gen của S. cerevisiae bao gồm 16 nhiễm sắc thể, chứa khoảng 6.000 gen mã hóa protein. Mặc dù đây là một loài đơn bào, cấu trúc di truyền và các cơ chế sinh học của nó tương đồng với tế bào người ở nhiều điểm, đặc biệt là ở các quá trình cơ bản như sao chép DNA, phiên mã và điều hòa chu kỳ tế bào.
Cơ chế trao đổi chất
Saccharomyces cerevisiae có khả năng thực hiện cả hô hấp hiếu khí và lên men yếm khí. Trong điều kiện có oxy và glucose, tế bào nấm men thường ưu tiên lên men để sản sinh ra ethanol – hiện tượng này được gọi là hiệu ứng Crabtree.
Phản ứng lên men yếm khí chủ yếu:
Khi glucose được chuyển hóa, nấm men tạo ra ethanol, khí CO2 và năng lượng (ATP). Điều này đặc biệt hữu ích trong công nghiệp thực phẩm và đồ uống.
Ứng dụng trong thực tế
1. Ngành thực phẩm và đồ uống
Saccharomyces cerevisiae là thành phần then chốt trong sản xuất thực phẩm lên men. Một số ứng dụng phổ biến:
- Làm bánh mì: Khí CO2 sinh ra từ quá trình lên men giúp khối bột nở ra, tạo cấu trúc xốp mềm.
- Sản xuất bia: Men lên men đường maltose trong dịch nha để tạo ra ethanol và hương vị đặc trưng cho từng loại bia.
- Sản xuất rượu vang: Quá trình lên men cồn từ đường trong nho tạo nên các loại rượu vang với hương vị khác nhau, tùy vào chủng men sử dụng.
Xem thêm chi tiết về quá trình này tại: ScienceDirect – Saccharomyces cerevisiae
2. Công nghệ sinh học
Nhờ khả năng dễ biến đổi gen, Saccharomyces cerevisiae đã trở thành một “nhà máy tế bào” sản xuất các hợp chất sinh học:
- Insulin tái tổ hợp: Gen mã hóa insulin người được đưa vào nấm men để sản xuất insulin dùng trong điều trị tiểu đường.
- Vaccine: Nấm men được dùng để sản xuất kháng nguyên HBsAg cho vaccine viêm gan B.
- Enzyme và axit amin: Dùng để sản xuất protease, amylase, lysine và glutamate.
- Nhiên liệu sinh học: Một số chủng được biến đổi để sản xuất ethanol từ cellulose hoặc các nguồn carbon thay thế.
3. Y học và dược phẩm
Saccharomyces cerevisiae còn được sử dụng như một hệ thống biểu hiện protein trong sản xuất kháng thể, nghiên cứu thuốc, và sàng lọc dược chất. Đặc biệt, các mô hình bệnh học sử dụng S. cerevisiae giúp nghiên cứu cơ chế di truyền của bệnh Alzheimer, Parkinson và ung thư.
Vai trò trong nghiên cứu khoa học
S. cerevisiae là sinh vật mô hình kinh điển trong sinh học phân tử và tế bào. Nhờ vào đặc tính dễ nuôi cấy và dễ chỉnh sửa gen, các nhà khoa học sử dụng nấm men này để nghiên cứu các quá trình sinh học cơ bản:
- Chu kỳ tế bào và cơ chế điều hòa phân bào
- Đột biến và sửa chữa DNA
- Biểu hiện gen và điều hòa phiên mã
- Tương tác protein–protein
- Cơ chế lão hóa tế bào
Nhiều nghiên cứu đạt giải Nobel đã sử dụng mô hình S. cerevisiae, chẳng hạn như nghiên cứu của Leland H. Hartwell về điều hòa chu kỳ tế bào (Nobel Y học năm 2001).
An toàn và rủi ro
Phần lớn các chủng Saccharomyces cerevisiae được xếp loại là an toàn (GRAS – Generally Recognized As Safe). Tuy nhiên, một số chủng có thể gây nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Biến thể Saccharomyces cerevisiae var. boulardii hiện đang được sử dụng như một chế phẩm sinh học để điều trị tiêu chảy.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các chủng nấm men biến đổi gen trong sản xuất thực phẩm hoặc môi trường sinh thái vẫn đang là chủ đề được giám sát và nghiên cứu kỹ lưỡng.
Tổng kết
Saccharomyces cerevisiae là một sinh vật có vai trò to lớn không chỉ trong sản xuất thực phẩm và đồ uống mà còn trong nghiên cứu khoa học và sản xuất công nghiệp sinh học. Từ chiếc bánh mì hằng ngày đến vaccine và liệu pháp gen, nấm men này đóng vai trò trung tâm trong hành trình phát triển của cả nền khoa học lẫn công nghệ sinh học hiện đại.
Xem thêm thông tin chi tiết tại: Wikipedia – Saccharomyces cerevisiae
Phân tích và hiển thị mô hình biểu hiện toàn bộ hệ gene Dịch bởi AI Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 95 Số 25 - Trang 14863-14868 - 1998
Một hệ thống phân tích cụm cho dữ liệu biểu hiện gene toàn bộ hệ gene từ sự lai tạp của microarray DNA được mô tả sử dụng các thuật toán thống kê chuẩn để sắp xếp các gene theo mức độ tương đồng trong biểu đồ biểu hiện gene. Đầu ra được hiển thị dưới dạng đồ thị, truyền tải sự phân cụm và dữ liệu biểu hiện cơ bản đồng thời dưới một hình thức trực quan cho các nhà sinh học. Chúng tôi đã tìm thấy trong nấm men nở hoa Saccharomyces cerevisiae rằng việc phân cụm dữ liệu biểu hiện gene nhóm các gene có chức năng tương tự đã biết lại với nhau một cách hiệu quả, và chúng tôi cũng tìm thấy xu hướng tương tự trong dữ liệu của con người. Do đó, các mô hình thấy được trong các thí nghiệm biểu hiện toàn bộ hệ gene có thể được diễn giải như các chỉ dẫn về trạng thái của các quá trình tế bào. Hơn nữa, việc đồng biểu hiện của các gene biết chức năng với các gene ít được đặc trưng hoặc mới có thể cung cấp một cách đơn giản để có được manh mối chức năng của nhiều gene mà thông tin hiện tại chưa có sẵn.
#phân tích cụm #biểu hiện gene #hệ gen toàn bộ #lai tạp microarray #Saccharomyces cerevisiae #quá trình tế bào #đồng biểu hiện #chức năng gene
Một hệ thống vector chuyển và chủng nấm men được thiết kế để thao tác DNA hiệu quả trong Saccharomyces cerevisiae. Dịch bởi AI Genetics - Tập 122 Số 1 - Trang 19-27 - 1989
Tóm tắt
Một loạt vector chuyển nấm men và chủng đã được tạo ra nhằm cho phép thao tác DNA hiệu quả hơn trong Saccharomyces cerevisiae. Các vector thay thế đã được xây dựng và sử dụng để tạo ra các chủng nấm men chứa các đột biến không chuyển đổi his3, trp1, leu2 và ura3. Một bộ vector YCp và YIp (dòng pRS) sau đó được thực hiện dựa trên nền của plasmid đa mục đích pBLUESCRIPT. Các vector pRS này có cấu trúc đồng nhất và chỉ khác nhau ở gen chọn lọc của nấm men được sử dụng (HIS3, TRP1, LEU2 và URA3). Chúng sở hữu tất cả các đặc điểm của pBLUESCRIPT và một số đặc tính cụ thể của nấm men. Sử dụng vector pRS, người ta có thể thực hiện hầu hết các thao tác DNA tiêu chuẩn trong cùng một plasmid đã được đưa vào nấm men.
#Vector chuyển #Plasmid pRS #Saccharomyces cerevisiae #Đột biến his3 #trp1 #leu2 #ura3
Xác định toàn diện các gen điều hòa chu kỳ tế bào của nấm men Saccharomyces cerevisiae bằng phương pháp lai ghép microarray Dịch bởi AI Molecular Biology of the Cell - Tập 9 Số 12 - Trang 3273-3297 - 1998
Chúng tôi đã tìm cách tạo ra một danh mục đầy đủ các gen của nấm men có mức độ phiên mã thay đổi theo chu kỳ trong chu kỳ tế bào. Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi sử dụng microarray DNA và các mẫu từ các nền nuôi cấy nấm men được đồng bộ hóa bằng ba phương pháp độc lập: dừng bằng yếu tố α, phương pháp tách lọc, và dừng đồng bộ một đột biến nhạy với nhiệt độ cdc15. Sử dụng các thuật toán chu kỳ và tương quan, chúng tôi đã xác định 800 gen đáp ứng tiêu chí tối thiểu khách quan về điều hòa chu kỳ tế bào. Trong các thí nghiệm riêng biệt, được thiết kế để kiểm tra tác dụng của việc kích thích cyclin G1 Cln3p hoặc cyclin loại B Clb2p, chúng tôi phát hiện ra rằng mức mRNA của hơn một nửa số gen này phản ứng với một hoặc cả hai loại cyclin này. Hơn nữa, chúng tôi đã phân tích tập hợp gen điều hòa chu kỳ tế bào của mình để tìm các phần tử khởi động đã biết và mới và cho thấy rằng nhiều phần tử được biết đến (hoặc biến thể của chúng) chứa thông tin dự đoán về điều hòa chu kỳ tế bào. Mô tả đầy đủ và tập dữ liệu hoàn chỉnh có sẵn tại http://cellcycle-www.stanford.edu
#Gen chu kỳ tế bào #Saccharomyces cerevisiae #microarray #điều hòa gen #Cln3p #Clb2p #yếu tố α #phương pháp tách lọc #đột biến cdc15 #yếu tố khởi động.
Mô-đun dị loại mới cho sự huỷ bỏ gene cổ điển hoặc dựa trên PCR trong Saccharomyces cerevisiae Dịch bởi AI Yeast - Tập 10 Số 13 - Trang 1793-1808 - 1994
Tóm tắtChúng tôi đã xây dựng và kiểm nghiệm một mô-đun kháng sinh ưu thế, để lựa chọn các biến đổi gen của S. cerevisiae, hoàn toàn bao gồm DNA dị loại. Mô-đun kanMX này chứa khung đọc mở kanr đã biết của yếu tố di chuyển Tn903 từ E. coli kết hợp với các chuỗi điều khiển phiên mã và dịch mã của gene TEF từ nấm sợi Ashbya gossypii. Mô-đun lai này cho phép lựa chọn hiệu quả các biến đổi gen kháng lại geneticin (G418). Chúng tôi cũng đã xây dựng một mô-đun báo cáo lacZMT trong đó khung đọc mở của gene E. coli lacZ (thiếu 9 mã đầu tiên) được liên kết tại đầu 3′ với đoạn kết thúc S. cerevisiae ADH1. Mô-đun kanMX và mô-đun lacZMT, hoặc cả hai mô-đun cùng nhau, đã được nhân bản vào trung tâm của một chuỗi nhân bản đa dạng mới gồm 18 vị trí hạn chế duy nhất được bao bọc bởi các vị trí Not I. Sử dụng mô-đun kép cho việc xây dựng các sự thay thế trong khung của gene, chỉ cần một thí nghiệm biến đổi để kiểm nghiệm hoạt động của bộ khởi động và tìm kiếm các kiểu hình do việc bất hoạt gene này gây ra. Để cho phép việc sử dụng lặp lại sự lựa chọn G418, một số mô-đun kanMX được viền bằng các nhặp lại trực tiếp dài 470 bp, thúc đẩy việc loại ra in vivo với tần số từ 10–3 đến 10–4. Mô-đun kanMX dài 1,4 kb cũng đã được chứng minh là rất hữu ích cho các sự gián đoạn gene dựa trên PCR. Trong một thí nghiệm mà sự gián đoạn gene đã được thực hiện với các phân tử DNA mang theo các chuỗi kết thúc được thêm vào từ PCR chỉ có 35 baz đôi tương đồng với từng vị trí mục tiêu, tất cả mười hai thuộc địa kháng geneticin được kiểm tra đều mang mô-đun kanMX tích hợp đúng."
#Mô-đun kháng dị loại #huỷ bỏ gene #<i>S. cerevisiae</i> #khung đọc mở #PCR #biến đổi gen #kháng geneticin #lựa chọn G418 #phiên mã #dịch mã #nấm sợi <i>Ashbya gossypii</i> #bất hoạt gene #lặp lại trực tiếp #tích hợp đúng #vị trí hạn chế #<i>in vivo</i>.
Nhiều Con Đường Tái Tổ Hợp Do Gãy Kép Dẫn Xuất Trong Saccharomyces cerevisiae Dịch bởi AI Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 63 Số 2 - Trang 349-404 - 1999
TÓM TẮT Nấm men chồi Saccharomyces cerevisiae đã được sử dụng như là sinh vật chính trong các thí nghiệm nhằm nghiên cứu tái tổ hợp di truyền ở sinh vật nhân thực. Các nghiên cứu trong thập kỷ qua đã chỉ ra rằng tái tổ hợp trong giảm phân và khả năng là phần lớn các tái tổ hợp trong nguyên phân phát sinh từ quá trình sửa chữa gãy chuỗi kép (DSB). Có nhiều con đường theo đó DSB có thể được sửa chữa, bao gồm một số con đường tái tổ hợp đồng dạng và một số cơ chế không đồng dạng. Sự hiểu biết của chúng ta cũng đã được làm phong phú hơn nhờ việc đặc trưng hóa nhiều protein liên quan đến tái tổ hợp và nhờ vào các khám phá kết nối các khía cạnh của sửa chữa DNA với sự nhân đôi nhiễm sắc thể. Các mô hình phân tử mới về chuyển đổi gene do DSB gây ra được trình bày. Bài báo này bao quát các khía cạnh khác nhau của tái tổ hợp do DSB gây ra trong Saccharomyces và cố gắng liên hệ các nghiên cứu di truyền, sinh học phân tử và hóa sinh của các quá trình sửa chữa và tái tổ hợp DNA.
#Saccharomyces cerevisiae #tái tổ hợp di truyền #gãy chuỗi kép (DSB) #giảm phân #nguyên phân #tái tổ hợp đồng dạng #sửa chữa DNA #nhân đôi nhiễm sắc thể